ĐỊNH NGHĨA
-Di tinh là tình trạng nam giới ở tuổi trưởng thành khi không giao hợp mà tự xuất tinh .
+Bệnh chia làm 2 loại : Hoạt tinh và mộng tinh .
- Hoạt tính là tinh tự xuất ra khi bị kích thích . Mộng tinh là xuất tinh khi ngủ mê .
-Nếu một tháng di tinh 1 - 2 lần là hiện tượng sinh lý bình thường . Mộng tinh và hoạt tính tuy có biểu hiện khác nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh là giống nhau . Bệnh thường do rối loạn thần kinh chức năng , viêm tuyến tiền liệt , viêm túi tinh và một số bệnh mạn tính khác .
2, NGUYÊN NHÂN - CƠ CHẾ BỆNH.
- Theo y học cổ truyền , bệnh có liên quan tới chức năng của các tạng tâm , can , thận . Do tâm thận quá vượng thịnh, tình dục bị kích thích gây hoạt tinh , thận hư không tàng tinh, hoặc ăn quá nhiều thức ăn cay, béo, ngọt gây nên thấp nhiệt dồn xuống dưới kích thích thận hỏa gây mộng tinh.
a,Âm hư hoả vượng :
-Do tâm âm hao tổn, tâm hoả cang thịnh tới nhiễu động tướng hỏa, nhiễu động tinh thất gây di tinh, tâm có chức năng là quân chủ, tâm tàng thần, nếu tâm thần an định thì tinh tự nhiên không bị di tinh . Ngoài ra còn do hoạt động sinh dục quá độ làm ảnh hướng tới thận âm gây nên tướng hoả hưng thịnh mà dẫn tới di tinh .
b,Thận hư không tàng tinh :
- Do tiên thiên bất túc , làm cho thận không tàng tinh dẫn tới di tinh . Hoặc do tảo hôn, sinh hoạt tình dục quá độ gây ảnh hưởng tới thận, thận hư không tàng tinh gây nên di tinh .
c, Thấp nhiệt :
- Do uống rượu quá nhiều, ăn nhiều thức ăn béo ngọt làm ảnh hưởng tới tỳ vị , gây nên thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động tinh thất, dẫn tới di tinh. Hoặc do âm hư hoả vượng làm ảnh hưởng tới khí hoá của thận , dồn xuống dưới gây di tinh .
d, Can uất hoá hoả :
Do tâm tư tình cảm không được thoải mái , can không được thư thái điều đạt , hoặc tức giận ảnh hưởng tới can, can khí uất kết , sơ tiết thất thường lâu ngày bốc hỏa, gây nhiễu động tinh thần dẫn đến chứng bệnh.
![]() |
Điều trị Di Tinh theo Đông Y |
3,ĐIỀU TRỊ.
+ Biện chứng
- Cần chú ý hai phương diện Nhiệt và Hư.
Đơn thuần là Hư không thấy nhiệt, đa số do Thận hư không bền, điều trị chủ yếu phải bổ Thận cố tinh. Nếu vừa có hư lại có nhiệt, đa số do âm hư hỏa vượng, điều trị chủ yếu phải tư âm thanh hỏa. Nếu là thấp nhiệt ở bên dưới, chủ yếu phải thanh nhiệt hóa thấp. Còn mộng tinh với hoạt tinh, có thuyết cho rằng ngủ mà mơ rồi xuất tinh là bệnh ở Tâm, không mơ mà vẫn xuất tinh là bệnh ở Thận, tuy không thể phân loại một cách máy móc, nhưng đa số nhận định rằng mơ rồi xuất tinh thường gặp ở loại âm hư hỏa vượng; không mơ mà xuất tinh thường gặp ở loại Thận hư không bền.
A. Âm Hư Hỏa Vượng:
Ngủ không yên, mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, dương vật dễ cương, mộng tinh, di hoặc tảo tiết tinh, choáng váng, tim đập nhanh, tinh thần mỏi mệt, chất lưỡi đỏ nhiều, mạch Tế Sác.
Pháp: Tư âm, thanh hỏa, an thần, cố tinh.
Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm.
Tri bá địa hoàng hoàn
Thục địa 24 Hoài sơn 12
Đan bì 9 Bạch linh 9
Trạch tả 9 Tri mẫu 10
Hoàng bá 9 Ngũ vị 10
Long cốt 20 Mẫu lệ 20
Sơn thù 12 Táo nhân 10
(Trong bài có Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Đơn bì để tư âm thanh hỏa, thêm Táo nhân, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ để an thần cố tinh).
Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, lại thêm Kim anh tử, Khiếm thực để bổ Thận sáp tinh.
B. Thận hư không tàng tinh:
Luôn luôn bị mộng tinh, hoạt tinh, liệt dương, chóng mặt, ù tai, mỏi lưng, tinh thần uể oải hoặc sắc mặt xanh nhợt, sợ lạnh, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế, hoặc trầm trì
Pháp: bổ dương cố tinh
Bát vị hoàn
Hoài sơn 12 Đan bì 9
Bạch linh 9 Trạch tả 10
Sơn thù 15 Nhục quế 4-8
Phụ tử 4-8 Phá cố chỉ 12
Khiếm thực 16 Thục địa 24
c. Thấp Nhiệt
Di tinh không cầm, miệng đắng hoặc khát, nước tiểu nóng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác. Thường gặp trong các trường hợp viêm đường tiết niệu mãn tính
Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp
Di tinh thấp nhiệt
Tỳ giải 20 Ý dĩ 20 Hoàng bá 12
Bồ công anh 16 Mẫu lệ 12 Hoài sơn 20
Nhọ nồi 12 Bạch truật 16 Khổ sâm 10
Dạ dầy lợn 10
Châm tả: Quan nguyên, khí hải, Thận du, Tam âm giao, Thần môn, Nội quan
d,Can uất hóa hỏa
Di tinh thể can hoả thịnh , người bực bội cáu gắt , đau nhức ngực, miệng đắng , mặt đỏ .
Long đởm tả can thang ( Y phương tập giải )
Thành phần :
Long đởm thảo 12 Cam thảo 04
Hoàng cầm 9 Mộc thông12
Đương quy 16 Ngũ vị tử 8
Chi tử 12 Trạch tả 10
Xa tiền tử ( bọc )10 Sinh địa 18
Cách dùng : Sắc uống ngày 1 thang , chia hai lần, sáng chiều
Công hiệu : Thanh nhiệt , an thần , cố tinh ...
Chủ trị : Di tinh thể can hoả thịnh, người bực bội cáu gắt , đau nhức ngực, miệng đắng , mặt đỏ ,
+chú ý : Điều trị di tinh, ngoài việc dùng thuốc, nên loại trừ tâm lý sợ sệt, tham gia rèn luyện thể lực thích hợp. Ngoài ra, khi ngủ nên nằm ngửa, hai chân nên giữ cho ấm áp.