Vô sinh nữ được định nghĩa là một cặp vợ chồng chung sống với nhau từ 1 năm trở lên (quan hệ tình dục 2-3 lần/1 tuần) không sử dụng biện pháp tránh thai nào, mong muốn có con mà không có. Đi kiểm tra sức khỏe sinh sản, chồng bình thường và nguyên nhân vô sinh do bất thường về chức năng sinh sản của người phụ nữ là vô sinh nguyên phát. Nếu đã sinh đẻ hoặc mang thai 1 – 2 lần mà sau đó nhiều năm không đẻ là vô sinh thứ phát.

NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ :
Vô sinh ở nữ giới thường do một số nguyên nhân như sau:
- Vô sinh do tắc vòi trứng (tắc ống dẫn trứng), vòi trứng thông hạn chế, ứ dịch, ứ nước vòi trứng,...
- Vô sinh do buồng trứng đa nang (trứng không phát triển được đến kích thước cho phép đã xuất hiện sự rụng trứng)
- Vô sinh do niêm mạc tử cung mỏng (niêm mạc tử cung quá mỏng trứng không làm tổ được)
- Vô sinh do niêm mạc tử cung dày (niêm mạc tử cung dầy khiến trứng không thể làm tổ được)
- Vô sinh do prolactin cao (rối loạn nội tiết)
- Vô sinh do u nang buồng trứng.
- Vô sinh do suy buồng trứng sớm, teo buồng trứng sớm , thường phụ nữ sẽ không còn kinh nguyệt, buồng trứng không phát triển
- Vô sinh do lạc nội mạc tử cung
- Vô sinh do có bất thường, có dị dạng ở tử cung (tử cung đôi, tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, tử cung ngắn,...) Trong số các bệnh vô sinh ở phụ nữ thường gặp ở trên thì nguyên nhân có thể do yếu tố từ bên ngoài (môi trường sống, sinh hoạt, nạo phá thai, viêm nhiễm...) cũng có thể do yếu tố bẩm sinh. + Về phía phụ nữ vô sinh, y học cổ truyền chia 2 loại : tiêu thiên bất túc và bệnh lý hậu thiên. Về bệnh lý hậu thiên, thường gặp có : thận dương hư, huyết hư và đờm thấp.
Cân bằng âm dương là nguyên lý điều trị bệnh 

1) Thận dương hư: Người phụ nữ vốn cơ thể suy nhược hoặc do phòng dục vô độ, lao lực quá sức hoặc do rối loạn tâm thần (thất tình) đều làm cho thận dương hư mà không tàng được tinh. 2) Huyết hư : Cơ thề vốn yếu, âm huyết hư không dưỡng được tinh . 3) Đờm thấp : Cơ thề vốn thuộc tạng đờm thấp thịnh (béo phệ) hoặc do ăn chất béo , ngọt sinh đờm thấp tích trệ ở bào cung làm cho bào cung không dưỡng được tinh . BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ : 1) Thận dương hư : - Bụng dưới lạnh, có lúc đau âm ỉ, hành kinh thường đến muộn, sắc nhợt lượng ít, lưng gối mỏi, tiểu tiện nhiều trong, ít dục tính, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm sác hoặc trầm trì vô lực. - Phép chữa : Ôn bổ thận dương. Bài thuốc: Thục địa 8g Xuyên khung 12g Hoài sơn 12g Tục đoạn 8g Nhục quế 4g Sơn thù 6g Hương phụ 8g Ngải diệp 12 Phụ tử chế ( hắc phụ ) 8g 2) Huyết hư : - Sắc mặt úa vàng, da kém tươi nhuận, hình thể hư nhược, đầu váng, mắt hoa, hành kinh lượng ít sắc nhợt hoặc kinh muộn. Lưỡi nhợt rêu mỏng. Mạch tế nhược. - Phép chữa: Dưỡng huyết tư thận. - Bài thuốc: Thục địa 12g Quy bản 12g Hà thủ ô 12g Câu kỷ tử 12g Bach thược 12g Thỏ ty tử 12 Hoài sơn 12g Xuyên khung 10g Bạc liên thảo 16g Sơn thù 12g Sắc uống ngày 1 tháng, 10 ngày liền sau khi sạch kinh (đầu kỳ kinh). 3) Đờm thấp : - Phụ nữ béo bệu, sắc mặt trắng bệu, đầu váng, khí hư ra nhiều dính, hoặc kinh nguyệt không đều, lượng nhiều sắc nhợt. Chất lưỡi đỏ nhợt, rêu trắng dính. Mạch hoạt. - Phép chữa : Hóa đờm táo thấp. - Bài thuốc : Thương truật (tầm nước muối sao) 12g Thần khúc 10g Xuyên khung 10g Hương phụ 10g (ngâm nước tiểu sao) Bán hạ chế 8g Ý dĩ 10g - Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với nước gừng loãng.



Dưỡng Sinh Sức Khỏe

BS Đức Trí
BÁC SĨ ĐỨC TRÍ
Hiệu Quả Tích Lũy Niềm Tin