Tổng cộng:
Kinh Nguyệt Không Đều.
-Không ngoài hai phương diện:
+Thay đổi về chu kì: -Kì kinh tới trước 7 ngày,thậm chí một tháng hai lần gọi là kinh trước kì; kinh nguyệt lùi lại 7 ngày hoặc 40-50 ngày,hoặc hai - ba tháng mới có một lần gọi là kinh ra sau kì; kinh nguyệt đến trước và sau không cố định gọi là kinh rối loạn.Kì kinh sai trái hai lần trở lên liên tục mới là có bệnh.
+Sự thay đổi về màu,lượng,về chất của kinh : -Số lượng quá lúc bình thường hoặc số ngày kinh dài hơn thì gọi là kimh nguyệt quá nhiều; số lượng kinh ít hơn ngày bình thường hoặc thời gian ra huyết ngắn thì gọi là kinh nguyệt quá ít.Còn như màu máu kinh tím, đen, đỏ,nhợt ,chất kinh đặc hay lỏng thì kèm những chứng bệnh trên.
1,Chứng nhiệt .
a ) Huyết nhiệt : Thấy kinh trước kỳ lượng kinh nhiều , màu đỏ sẫm . hoặc tím đen , đặc dính , có lúc ra máu cục mùi tanh hôi , sắc mặt đỏ hồng . môi đỏ khô cứng , tâm phiển dễ giận , thích lạnh sợ nóng , đại tiện bí , tiểu tiện đỏ , lưỡi đỏ rêu vàng , mạch hổng thực hoặc hoạt sác .
b ) Hư nhiệt : Thấy kinh trước kỳ , lượng kinh ít , màu đỏ mà trong , không có cục , sắc mặt không tươi , có lúc hai gò má đỏ , đầu xây xẩm , bên trong nóng mà phiền nhiệt , đêm ngủ không yên , tinh thần mệt mỏi lưỡi đỏ nhọt , rêu hơi vàng mà khô , hoặc miệng lưỡi lở lóet
2, Chứng hàn .
Hư hàn thấy kinh sau kỳ , lượng kinh ít , màu nhạt hoặc hơi xám đen chất loãng , sắc mặt trắng bợt , thích nóng sợ lạnh , bụng đau liên miên thích được chườm nóng , môi nhợt rêu trắng , mạch trầm trì vô lực .
3,Chứng hư .
a ) Khi hư : Kinh ra trước kỳ mà nhiều , màu nhợt , chất loãng , sắc mặt trắng bóng , tinh thần uể oải , tim hồi hộp, ngắn hơi , ngại nói , hoặc cảm thấy eo lưng và đủi rũ mỏi , bụng dưới sa xuống , chất lưỡi nhợt mà rêu mỏng ướt , mạch hư nhược vô lực .
b ) Huyết hư : Kinh ra sau kỳ , lượng ít , màu đỏ nhợt , chất loảng thân thể gầy yếu , sắc mặt ủa vàng , hoặc thấy môi lưỡi , móng tay , móng chân xang nhợt , da dẻ khô sáp , đầu choảng , mắt hoa , tim hồi hộp , Ít ngủ chất lưỡi nhợt không có rêu , mạch tế sác hoặc hư tế , nếu kèm chứng trạng khí hư , là khí huyết đểu hư .
c ) Tỳ hư : Kinh hành sớm muộn không nhất định , lượng nhiều ít không chừng , sắc nhợt mà trong , sắc mặt vàng bệch tay chân phù thũng , tinh thần mệt mỏi , sức kém , ham nằm , tay chân không ấm , đầu xây xẩm , tim hồi hộp , có lúc bụng chướng , miệng nhạt , ăn không biết ngon , ăn ít , hay mửa , đại tiện lỏng , chất lười nhợt , rêu trắng , mạch hư , trì .
d ) Can thận hao tổn . Kinh ra hoặc trước hoặc sau kỳ lúc nhiều lúc ít , màu nhợt , chất loăng , sắc mặt xanh nhạt hoặc hơi xám tối , đầu choáng tại ù , vùng eo lưng nhức đau , đùi yếu kém sức , ăn ít , ngủ không tốt , bụng dưới sa xuống và đau , đái đêm nhiều , lười nhạt rêu mỏng hoặc rạn nứt , mach trầm nhược .
4,Chứng thực
a ) Huyết ứ :Kinh ra sau kỳ , lương ít , màu tím đen , có đong cục , sắc mặt tím xám , bụng dưới trướng đau không chịu ăn vào , khi huyết cục ra rồi thì bớt đau nhức , ngực bụng trưởng đây không thư thái , đại tiện táo bón , tiểu tiện ngắn vàng , lưỡi đỏ xám , mạch trầm sắc .
b ) Khi uất : Kinh ra trước kỳ sau kỳ không nhất định , không khoan khoái , lượng ít , sắc đỏ tía có cục , sắc mặt hiện ra xanh xám , tinh thần uất ức , trước khi hành kinh bầu vú căng lên , lúc hành kinh bụng dưới trướng đau ( cũng có thể thấy ở trước khi hành kinh ) ran lên ngực và sườn , hoặc ngực tức dạ dày căng , ợ hơi được thì nhẹ , rêu lưỡi mỏng , trắng , mạch huyền , kèm có nhiệt thì thấy kinh trước kỳ, và thấy phiền nhiệt , môi khô miệng ráo , rêu vàng , mạch sác .
c ) Đòm thấp Thấy kinh sau kỳ sắc nhợt mà đặc dính , lượng nhiều ít không chừng , sắc mặt trắng bệch , trong lồng ngực bức tức bụng chướng , muốn nôn , ăn uống kém sút , trong miệng nhạt nhớt , rêu lưỡi trắng nhớt , mạch huyền hoạt , có khí hư hoặc huyết hư , ngoài những chứng trạng toàn thân mà kiêm khí hư và huyết nhiệt ra , còn có những chứng trang thấy kính trước kỳ và lượng kinh quá nhiều
b ) Hư nhiệt : Thấy kinh trước kỳ , lượng kinh ít , màu đỏ mà trong , không có cục , sắc mặt không tươi , có lúc hai gò má đỏ , đầu xây xẩm , bên trong nóng mà phiền nhiệt , đêm ngủ không yên , tinh thần mệt mỏi lưỡi đỏ nhọt , rêu hơi vàng mà khô , hoặc miệng lưỡi lở lóet
2, Chứng hàn .
Hư hàn thấy kinh sau kỳ , lượng kinh ít , màu nhạt hoặc hơi xám đen chất loãng , sắc mặt trắng bợt , thích nóng sợ lạnh , bụng đau liên miên thích được chườm nóng , môi nhợt rêu trắng , mạch trầm trì vô lực .
3,Chứng hư .
a ) Khi hư : Kinh ra trước kỳ mà nhiều , màu nhợt , chất loãng , sắc mặt trắng bóng , tinh thần uể oải , tim hồi hộp, ngắn hơi , ngại nói , hoặc cảm thấy eo lưng và đủi rũ mỏi , bụng dưới sa xuống , chất lưỡi nhợt mà rêu mỏng ướt , mạch hư nhược vô lực .
b ) Huyết hư : Kinh ra sau kỳ , lượng ít , màu đỏ nhợt , chất loảng thân thể gầy yếu , sắc mặt ủa vàng , hoặc thấy môi lưỡi , móng tay , móng chân xang nhợt , da dẻ khô sáp , đầu choảng , mắt hoa , tim hồi hộp , Ít ngủ chất lưỡi nhợt không có rêu , mạch tế sác hoặc hư tế , nếu kèm chứng trạng khí hư , là khí huyết đểu hư .
c ) Tỳ hư : Kinh hành sớm muộn không nhất định , lượng nhiều ít không chừng , sắc nhợt mà trong , sắc mặt vàng bệch tay chân phù thũng , tinh thần mệt mỏi , sức kém , ham nằm , tay chân không ấm , đầu xây xẩm , tim hồi hộp , có lúc bụng chướng , miệng nhạt , ăn không biết ngon , ăn ít , hay mửa , đại tiện lỏng , chất lười nhợt , rêu trắng , mạch hư , trì .
d ) Can thận hao tổn . Kinh ra hoặc trước hoặc sau kỳ lúc nhiều lúc ít , màu nhợt , chất loăng , sắc mặt xanh nhạt hoặc hơi xám tối , đầu choáng tại ù , vùng eo lưng nhức đau , đùi yếu kém sức , ăn ít , ngủ không tốt , bụng dưới sa xuống và đau , đái đêm nhiều , lười nhạt rêu mỏng hoặc rạn nứt , mach trầm nhược .
4,Chứng thực
a ) Huyết ứ :Kinh ra sau kỳ , lương ít , màu tím đen , có đong cục , sắc mặt tím xám , bụng dưới trướng đau không chịu ăn vào , khi huyết cục ra rồi thì bớt đau nhức , ngực bụng trưởng đây không thư thái , đại tiện táo bón , tiểu tiện ngắn vàng , lưỡi đỏ xám , mạch trầm sắc .
b ) Khi uất : Kinh ra trước kỳ sau kỳ không nhất định , không khoan khoái , lượng ít , sắc đỏ tía có cục , sắc mặt hiện ra xanh xám , tinh thần uất ức , trước khi hành kinh bầu vú căng lên , lúc hành kinh bụng dưới trướng đau ( cũng có thể thấy ở trước khi hành kinh ) ran lên ngực và sườn , hoặc ngực tức dạ dày căng , ợ hơi được thì nhẹ , rêu lưỡi mỏng , trắng , mạch huyền , kèm có nhiệt thì thấy kinh trước kỳ, và thấy phiền nhiệt , môi khô miệng ráo , rêu vàng , mạch sác .
c ) Đòm thấp Thấy kinh sau kỳ sắc nhợt mà đặc dính , lượng nhiều ít không chừng , sắc mặt trắng bệch , trong lồng ngực bức tức bụng chướng , muốn nôn , ăn uống kém sút , trong miệng nhạt nhớt , rêu lưỡi trắng nhớt , mạch huyền hoạt , có khí hư hoặc huyết hư , ngoài những chứng trạng toàn thân mà kiêm khí hư và huyết nhiệt ra , còn có những chứng trang thấy kính trước kỳ và lượng kinh quá nhiều
CÁCH CHỮA
Về cách chữa bệnh này hễ thấy kinh trước kỳ thi chủ yếu là phải thanh nhiệt còn bổ khí và bổ hư cũng nên tuỳ chứng mà lựa dùng . Nếu thấy kinh sau kỳ thi chủ yếu là phải ôn bổ , còn hành khí và hoạt huyết cũng không nên thiếu sót , nếu thấy trước kỳ hay sau kỳ không nhất định thi chú trọng vào bồi dưỡng can tỳ , nhưng cũng cần chiếu cố đến can thận , nếu kinh ra quá nhiều thì nên bổ dưỡng khí huyết , mà cũng cần chú ý đến hành huyết tiêu ử . Tóm lại làm cho khí huyết điều hoà âm dương thăng bằng thi bệnh kinh nguyệt tự khỏi .
Trên đây chỉ là nguyên tắc trị liệu chung , Còn cụ thể về phương thuốc thì cần phải căn cứ vào chứng bệnh mà áp dụng cho thích hợp . Chứng nhiệt thì lấy thanh thiệt làm chủ . Huyết nhiệt thì nên lượng huyết thanh nhiệt làm chủ dùng bài " Cẩm liên tử vật thang " gia giảm ( 1 ) ; nếu trong nôn dữ mà kinh ra quá nhiều , thì dùng bài " Tiên kỷ thang ( 2 ) ; hư nhiệt cần phải dưỡng âm thanh nhiệt nên dùng bài " Địa cốt bị ẩm " ( 3 ) ; nếu âm hư nhiều , thi dung bài " Lưỡng địa thang " ( 4 ) . Chứng hàn thi chủ yếu là ôn kinh tán hàn , mà hư hàn thì nên ôn kinh trừ hàn , bổ hư dùng bài " Ngải tiễn hoàn " ( 5 ) . Chứng hư thi chủ yếu là phải bổ hư . Khí hư nên bồi bổ khí , cố kinh dùng bài " Bổ khí cổ kinh hoàn " ( 6 ) ; huyết hư thì nên bổ huyết điều kinh dùng bài " Nhân sâm dưỡng vinh thang " ( 7 ) khí huyết đểu hư thì nên bổ khí dưỡng huyết dùng bài " Thập toàn đại bố thang " ( 8 ) ; tỳ hư nên bổ tỳ điều kinh dùng bài " Quy tỳ thang ' ( 9 ) ; cán thận hao tốn thi nên điều can , thận dùng bài " Định kinh thang " ( 10 ) Chứng thực thi lấy thông lợi và tả hạ làm chủ . Huyết ứ nên hành huyết trục ứ dùng " Đào nhân tử vật thang " ( 11 ) ; khi uất thì nên điều khi giải uất thanh nhiệt dùng bài " Đan chi tiêu giao tán " ( 13 ) . Nếu khí uất huyết ở thị nên lý khi hành huyết , dùng bài " Quả kỳ ẩm " ( 14 ) ; đờm thấp thì nên kiện tỳ tiêu đờm , dùng bài " Thương phụ đạo đàm hoàn " ( 15 ) ; kèm có nhiệt thì thêm thanh nhiệt dung bài " Tính khung hoàn " ( 16 ) gia Bạch truật , Hoàng liên ; Kèm có khí hư thị thêm bố khi dùng bài " Lục quân tử thang ( 17 ) gia Đương quy Bạch thược .
PHỤ PHƯƠNG
Về cách chữa bệnh này hễ thấy kinh trước kỳ thi chủ yếu là phải thanh nhiệt còn bổ khí và bổ hư cũng nên tuỳ chứng mà lựa dùng . Nếu thấy kinh sau kỳ thi chủ yếu là phải ôn bổ , còn hành khí và hoạt huyết cũng không nên thiếu sót , nếu thấy trước kỳ hay sau kỳ không nhất định thi chú trọng vào bồi dưỡng can tỳ , nhưng cũng cần chiếu cố đến can thận , nếu kinh ra quá nhiều thì nên bổ dưỡng khí huyết , mà cũng cần chú ý đến hành huyết tiêu ử . Tóm lại làm cho khí huyết điều hoà âm dương thăng bằng thi bệnh kinh nguyệt tự khỏi .
Trên đây chỉ là nguyên tắc trị liệu chung , Còn cụ thể về phương thuốc thì cần phải căn cứ vào chứng bệnh mà áp dụng cho thích hợp . Chứng nhiệt thì lấy thanh thiệt làm chủ . Huyết nhiệt thì nên lượng huyết thanh nhiệt làm chủ dùng bài " Cẩm liên tử vật thang " gia giảm ( 1 ) ; nếu trong nôn dữ mà kinh ra quá nhiều , thì dùng bài " Tiên kỷ thang ( 2 ) ; hư nhiệt cần phải dưỡng âm thanh nhiệt nên dùng bài " Địa cốt bị ẩm " ( 3 ) ; nếu âm hư nhiều , thi dung bài " Lưỡng địa thang " ( 4 ) . Chứng hàn thi chủ yếu là ôn kinh tán hàn , mà hư hàn thì nên ôn kinh trừ hàn , bổ hư dùng bài " Ngải tiễn hoàn " ( 5 ) . Chứng hư thi chủ yếu là phải bổ hư . Khí hư nên bồi bổ khí , cố kinh dùng bài " Bổ khí cổ kinh hoàn " ( 6 ) ; huyết hư thì nên bổ huyết điều kinh dùng bài " Nhân sâm dưỡng vinh thang " ( 7 ) khí huyết đểu hư thì nên bổ khí dưỡng huyết dùng bài " Thập toàn đại bố thang " ( 8 ) ; tỳ hư nên bổ tỳ điều kinh dùng bài " Quy tỳ thang ' ( 9 ) ; cán thận hao tốn thi nên điều can , thận dùng bài " Định kinh thang " ( 10 ) Chứng thực thi lấy thông lợi và tả hạ làm chủ . Huyết ứ nên hành huyết trục ứ dùng " Đào nhân tử vật thang " ( 11 ) ; khi uất thì nên điều khi giải uất thanh nhiệt dùng bài " Đan chi tiêu giao tán " ( 13 ) . Nếu khí uất huyết ở thị nên lý khi hành huyết , dùng bài " Quả kỳ ẩm " ( 14 ) ; đờm thấp thì nên kiện tỳ tiêu đờm , dùng bài " Thương phụ đạo đàm hoàn " ( 15 ) ; kèm có nhiệt thì thêm thanh nhiệt dung bài " Tính khung hoàn " ( 16 ) gia Bạch truật , Hoàng liên ; Kèm có khí hư thị thêm bố khi dùng bài " Lục quân tử thang ( 17 ) gia Đương quy Bạch thược .
PHỤ PHƯƠNG
1 ) Cầm liên tứ vật thang( y tông kim giám )
Đương quy 24g Sinh địa 12g Xuyên khung 4g
Bạch thược 12g Hoàng cầm 2g Hoàng liên 4g
Sắc uống .
2 ) Tiên kỳ thang ( Chứng trị chuẩn thằng )
Sinh đia 20g Đương quy 8g Hoàng bá 8g
Bach thược 12g Xuyên khung 4g A giao 12
Trị mẫu 8 Hoàng cầm 8g Hoàng liên 4g
Ngải diệp 4g Hương phụ ( sao) 12g Chích thảo 6g
Sắc uống .
3 ) Địa cốt bị ẩm ( Cục phương )
Đương quy 12g Sinh địa 20g Xuyên khung 4g
Bạch thược 12 g Địa cốt bì 12g Đơn bì 8g
Sắc uống .
4 ) Lưỡng địa thang ( Phó thanh Chủ nữ khoa )
Sinh địa hoàng 1lạng Huyền sâm 1 lạng Bạch thược 12g
Mạch môn 20g Địa cốt bì 12g A giao 12g
Đương quy 24g Sinh địa 12g Xuyên khung 4g
Bạch thược 12g Hoàng cầm 2g Hoàng liên 4g
Sắc uống .
2 ) Tiên kỳ thang ( Chứng trị chuẩn thằng )
Sinh đia 20g Đương quy 8g Hoàng bá 8g
Bach thược 12g Xuyên khung 4g A giao 12
Trị mẫu 8 Hoàng cầm 8g Hoàng liên 4g
Ngải diệp 4g Hương phụ ( sao) 12g Chích thảo 6g
Sắc uống .
3 ) Địa cốt bị ẩm ( Cục phương )
Đương quy 12g Sinh địa 20g Xuyên khung 4g
Bạch thược 12 g Địa cốt bì 12g Đơn bì 8g
Sắc uống .
4 ) Lưỡng địa thang ( Phó thanh Chủ nữ khoa )
Sinh địa hoàng 1lạng Huyền sâm 1 lạng Bạch thược 12g
Mạch môn 20g Địa cốt bì 12g A giao 12g
Sắc uống.
5,Ngải tiến hoàn ( Hàm đan di cảo )
Ngô thù du ( tẩm nước sôi rồi sao ) Đương quy Xuyên khung
Thục địa Nhân sâm Bach thước
Ngải diệp Thạch xương bồ Quất hồng
Các vị tán bột làm hoàn tán .
Nếu lợm giọng nôn mửa gia : Định hương , Bán hạ Sinh khương
6,Bổ khí cố kinh hoàn ( Thẩm thị Tông sinh phương )
Đảng sâm 1 lạng Bach truật 20g Hoàng kỳ 20g
Bạch linh 1 lạng Sa nhân 12g
Cũng tán bột , rưới nước vào làm hoàn bằng hột ngô đồng , mỗi lần uống 50 viên
7,Nhân sâm dưỡng vinh thang ( Cục phương )
Nhân sâm Trẩn bì Hoàng kỳ ( tẩm mật nưởng )
Quế tâm Đương quy ( tẩm rượu ) Bach truật
Cam thảo (nướng ) Bạch thược Thục địa hoàng ( tẩm rượu )
Ngũ vị tử ( sao , giã nát ) Bạch linh Viễn chí ( bỏ lõi , sao )
Gừng tươi Đại táo
Sắc uống vào trước bữa ăn .
8 ) Thập toàn đại bổ thang ( Cục phương )
Nhân sâm 20g Bạch truật 16g Bạch linh 16g
Đương quy 12g Cam thảo 4g (nướng ) Xuyên khung 8g
Thục địa 16g Hoàng kỳ 12g Nhục quế 5 phân
Bạch thước 12g
Sắc uống ấm .
9 ) Quy tỳ thang ( Tệ sinh phương )
Nhân sâm 4g Hoàng kỳ 4g Long nhãn nhục 4g
Bach truật 4g Bạch linh 4g Đương quy
Toan báo nhân 4g ( sao nghiền nhỏ ) Viện chí 4g
Mộc hương 5 phân Cam thảo 4g
Sắc uống .
10 ) Định kinh thang ( Phó thanh Chủ nữ khoa )
Đương quy Bạch thược Thục địa
Thỏ ty tử Hoài sơn Bạch linh
Sài hồ Hắc giới tuệ Hương phụ
Sắc uống .
Ngô thù du ( tẩm nước sôi rồi sao ) Đương quy Xuyên khung
Thục địa Nhân sâm Bach thước
Ngải diệp Thạch xương bồ Quất hồng
Các vị tán bột làm hoàn tán .
Nếu lợm giọng nôn mửa gia : Định hương , Bán hạ Sinh khương
6,Bổ khí cố kinh hoàn ( Thẩm thị Tông sinh phương )
Đảng sâm 1 lạng Bach truật 20g Hoàng kỳ 20g
Bạch linh 1 lạng Sa nhân 12g
Cũng tán bột , rưới nước vào làm hoàn bằng hột ngô đồng , mỗi lần uống 50 viên
7,Nhân sâm dưỡng vinh thang ( Cục phương )
Nhân sâm Trẩn bì Hoàng kỳ ( tẩm mật nưởng )
Quế tâm Đương quy ( tẩm rượu ) Bach truật
Cam thảo (nướng ) Bạch thược Thục địa hoàng ( tẩm rượu )
Ngũ vị tử ( sao , giã nát ) Bạch linh Viễn chí ( bỏ lõi , sao )
Gừng tươi Đại táo
Sắc uống vào trước bữa ăn .
8 ) Thập toàn đại bổ thang ( Cục phương )
Nhân sâm 20g Bạch truật 16g Bạch linh 16g
Đương quy 12g Cam thảo 4g (nướng ) Xuyên khung 8g
Thục địa 16g Hoàng kỳ 12g Nhục quế 5 phân
Bạch thước 12g
Sắc uống ấm .
9 ) Quy tỳ thang ( Tệ sinh phương )
Nhân sâm 4g Hoàng kỳ 4g Long nhãn nhục 4g
Bach truật 4g Bạch linh 4g Đương quy
Toan báo nhân 4g ( sao nghiền nhỏ ) Viện chí 4g
Mộc hương 5 phân Cam thảo 4g
Sắc uống .
10 ) Định kinh thang ( Phó thanh Chủ nữ khoa )
Đương quy Bạch thược Thục địa
Thỏ ty tử Hoài sơn Bạch linh
Sài hồ Hắc giới tuệ Hương phụ
Sắc uống .
11 ) Đào hồng tứ vật thang ( Y tông kim giám )
Xuyên quy 8g Xuyên khung 8g Thược dược 8g
Đào nhân 8g Hồng hoa 4g Địa hoàng 12g
12 ) Tiêu giao tán ( Cục phương )
Sài hồ ( sao ) 7 phân Đương quy 4g Bạch linh 4g
Bạch thược sao rượu 6g Cam thảo ( nướng ) 8 phân Lá bạc hà 5 phân
3 lát Trần bi ( bó cùi trắng ) 8 phân Bạch truật ( tẩm mật với nước rồi chưng lên ) 4g
Gừng lùi Sắc uống nóng vào lúc xa bữa ăn .
13 ) Đan chi tiêu giao tán ( Nữ khoa toát yếu )
Đan bì 8g Sơn chị nhân 8g Sài hồ 8g
Bach thược 8g Đương quy 8 g Bạch truật 12g
Bạch linh 12g Lá bạc hà 5 phân
Sắc uống ,
14 ) Quá kỳ ẩm ( tế âm cương mục )
Đương quy Bạch thược Thục địa
Hương phụ Xuyên khung Hồng hoa
Nga truật Nhục quế Mộc thông
Chích thảo Đào nhân
Xuyên quy 8g Xuyên khung 8g Thược dược 8g
Đào nhân 8g Hồng hoa 4g Địa hoàng 12g
12 ) Tiêu giao tán ( Cục phương )
Sài hồ ( sao ) 7 phân Đương quy 4g Bạch linh 4g
Bạch thược sao rượu 6g Cam thảo ( nướng ) 8 phân Lá bạc hà 5 phân
3 lát Trần bi ( bó cùi trắng ) 8 phân Bạch truật ( tẩm mật với nước rồi chưng lên ) 4g
Gừng lùi Sắc uống nóng vào lúc xa bữa ăn .
13 ) Đan chi tiêu giao tán ( Nữ khoa toát yếu )
Đan bì 8g Sơn chị nhân 8g Sài hồ 8g
Bach thược 8g Đương quy 8 g Bạch truật 12g
Bạch linh 12g Lá bạc hà 5 phân
Sắc uống ,
14 ) Quá kỳ ẩm ( tế âm cương mục )
Đương quy Bạch thược Thục địa
Hương phụ Xuyên khung Hồng hoa
Nga truật Nhục quế Mộc thông
Chích thảo Đào nhân
15,Thương phụ đạo đàm hoàn ( Diệp thiên sĩ nữ khoa )
Thương truật 2 lạng Nam tinh 1 lạng Hương phụ 2 lạng
Chỉ xác 1 lang ( tấm đồng tiện ) sao Bán hạ chế 1 lạng
Trần bì 1 lạng 5 đồng Chích thảo 1 lạng
Bach linh 1 lạng 5 đồng
Dùng nước cốt gừng tấm , phơi khô , nghiền bột , làm viên to bằng hột ngô đồng , mỗi lần uống 3,4 đồng với nước gừng nhạt .
16 ) Tinh không hoàn ( Đan khệ tâm pháp )
Nam tinh 4 lạng Xuyên khung 3 lạng Thương truật 3 lạng
Hương phụ ( chế với nước ) tiểu trẻ em 4 lạng
Nghiền bột , rưới nước làm viên , uống với nước nóng .
17 ) Lục quân tử thang ( Cục phương )
Nhân sâm 4g Bạch truật 4g ( thổ , sao ) Bach linh 4g
Bán hạ 4g Trần bì 4g Chích thảo 5 phân
sắc uống .
Thương truật 2 lạng Nam tinh 1 lạng Hương phụ 2 lạng
Chỉ xác 1 lang ( tấm đồng tiện ) sao Bán hạ chế 1 lạng
Trần bì 1 lạng 5 đồng Chích thảo 1 lạng
Bach linh 1 lạng 5 đồng
Dùng nước cốt gừng tấm , phơi khô , nghiền bột , làm viên to bằng hột ngô đồng , mỗi lần uống 3,4 đồng với nước gừng nhạt .
16 ) Tinh không hoàn ( Đan khệ tâm pháp )
Nam tinh 4 lạng Xuyên khung 3 lạng Thương truật 3 lạng
Hương phụ ( chế với nước ) tiểu trẻ em 4 lạng
Nghiền bột , rưới nước làm viên , uống với nước nóng .
17 ) Lục quân tử thang ( Cục phương )
Nhân sâm 4g Bạch truật 4g ( thổ , sao ) Bach linh 4g
Bán hạ 4g Trần bì 4g Chích thảo 5 phân
sắc uống .