1.Y học hiện đại:
- Rong kinh là hiện tượng huyết ra từ tử cung có chu kỳ kéo dài trên 7 ngày. Người ta phân biệt rong kinh tuổi trẻ (hay gặp ở tuổi dậy thì), tuổi hoạt động sinh dục và tuổi tiền mãn kinh
- Rong kinh cơ năng: Cho rằng do cường Estrogen làm niêm mạc tử cung quá sản hoặc rối loạn hoạt động vùng dưới đồi, FSH và LH không đầy đủ để kích thích buồng trứng. Nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng tới: như bản thân cấu trúc vùng này, ảnh hưởng của các bệnh cấp tính, mạn tính, thay đổi huyết học, thần kinh căng thẳng,
- Rong kinh thực thể: Sau đặt vòng, u xơ tử cung, polip tử cung, các u nang có tính nội tiết, rối loạn đông máu, viêm niêm mạc tử cung
2. Y học cổ truyền:
- Điều trị rong kinh cơ năng, phải khám loại trừ nguyên nhân thực thể (đã nêu ở phần y học hiện đại)
a. Rong kinh do khí hư
- Gặp ở những người bẩm tố cơ thể suy nhược. Hoặc lao lực quá độ, hoặc lo nghĩ nhiều làm tổn thương đến tỳ khí. Trung khí bất túc, xung nhâm bất cố không chế ước được kinh huyết gây ra kinh kéo dài
- Triệu chứng: m Kinh ra nhiều, kéo dài, loãng kèm theo người mệt mỏi, đuối sức ngại nói ăn uống kém, đoản khí. Rêu lưỡi trắng nhạt, chất lưỡi bệu, mạch hoãn nhược.
- Pháp chữa: Bổ khí thăng đề cố Phương thuốc:
Bài 1: Cử nguyên tiễn gia thêm Agiao, ngải diệp, ô tặc cốt
Đẳng sâm 8g Thăng ma 8g
Hoàng kỳ 14 g Bạch truật 16g
Cam thảo 6g
Trong đó: Đẳng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo bổ khí kiện tỳ, nhiếp huyết.Thăng ma để thăng cử trung khí. A giao dưỡng huyết chỉ huyết. Ngải diệp để ôm ấm bào cung chỉ huyết. Ô tặc cốt để cố xung chỉ huyết.
- Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 2: Bổ trung ích khí thang
- Bài 3: Quy tỳ thang
b.Rong kinh do âm hư huyết nhiệt
- Do tâm hoả vượng hoặc ăn đồ cay nóng quá nhiều. Hoả bức huyết mà huyết ra ngoài đều từ trong tâm bào lạc đi ra, lâu ngày thì huyết ở kinh tâm bào bị thiếu, mà huyết của 12 kinh mạch đều từ đó thấm ra. Nhưng bào lạc dưới dính với thận, trên thông với tâm cho nên chứng rong kinh, huyết nhiệt có liên quan tới 2 kinh tâm và thận.
- Triệu chứng : Kinh ra nhiều kéo dài sẫm màu, có cục, đau vùng hạ vị và thắt lưng, người buồn theo cục, đau vùng hạ vị và bực, miệng khát, mặt đỏ, lưỡi khô, môi khô, mạch huyền hay hoạt sác.
- Pháp chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt lương huyết điều kinh
- Phương 1: Thanh nhiệt dưỡng âm thang
Sinh địa 12g Hoàng bá 8g
Đan bì 12g Nữ trinh tử 16g
Bạch thược 12g Hạn liên thảo 16g
Huyền sâm 12g
- Trong đó: Hoàng bá, đan bì thanh nhiệt lương huyết. Sinh địa, huyền sâm, hạn liên thảo tư âm lương huyết chỉ huyết. Nữ trinh tử tư thận âm. Bạch thược liễm can âm
c. Rong kinh do huyết ứ
- Có thể do sau đặt vòng tránh thai một số phụ nữ bị rong kinh có thể do viêm nhiễm, ứ huyết, sang chấn, qua sản niêm mạc tử cung gây xung huyết, huyết xấu ngăn trở ở trong gây rong kinh.
- Y học cổ truyền gọi là huyết ứ. Ngoài ra thường gặp ở bệnh nhân tình chí u uất, tức giận quá độ làm khí trệ huyết ứ lại. Hoặc ở những người sau đẻ hoặc người bị cảm phải ngoại tà gây ứ huyết nội đình. Làm cho mạch xung nhâm bị ngưng trệ, huyết không thuận kinh được gây ra kinh kéo dài
- Triệu chứng: Kinh kéo dài, lượng nhiều hoặc ít, màu tím đen có máu cục. Đau bụng, cự án, mạch trầm sáp, rêu lưỡi bình thường. Chất lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết.
- Pháp chữa: Hoạt huyết khứ ứ. Cố xung điều kinh
- Bài 1: Tứ vật – Thất tiếu tán gia giảm
Bồ hoàng 16g
Sinh địa 10g Xích thược 12g
Xuyên khung 10g Ngũ linh chi 12g
Đương quy 4g Cam thảo
- Sắc uống ngày 1 thang Hoặc dùng Thất tiếu tán: Bồ hoàng (nửa sống, nửa chín), Ngũ linh chi tỷ lệ 2 vị bằng nhau tán dập, lượng 2 đồng cân sắc với rượu và nước tiểu trẻ em mỗi thứ một nửa. Uống.
- Thuốc nam: Cỏ nhọ nồi 20g Nghệ xanh sao dấm 20g Ngải cứu sao đen 16
Mần tưới sao 16g 20g Củ gấu chế 16g
Cam thảo nam 10 Tô mộc 16g
Sắc uống ngày một thang.
d. Do can thận âm hư:
- Can hư không tàng trữ được huyết, can kinh có nhiệt huyết không trở về chỗ được . Thận hư không sinh tinh huyết được, âm hư sinh nội nhiệt bức huyết vọng hành .
- Triệu chứng: Rong kinh kèm theo mệt mỏi, váng đầu ù tai, đau lưng mỏi lòng bàn tay, bàn chân nóng, họng khô, đạo hãn lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác
- Pháp chữa: Bổ thận âm, bổ can huyết điều kinh
Cỏ nhọ nồi 12g Thục địa 12g
Ngải cứu 08g Xuyên khung 08g
Chi tử sao 8 Kỷ tử 10g
Ngưu tất 08g Quy bản 10g
- Sắc uống ngày một thang
e. Do đàm thấp
- Đờm rãi uất ở ngực mà thanh khí không thăng lên được, kinh lạc bị ngăn chặn mà khí giáng xuống. Phải khai đờm rãi thì hành được khí làm khí thăng lên sẽ gây huyết ngưng.
- Triệu chứng: Thường gặp ở người béo, da xanh, mỏi mệt, ăn kém, hay buồn nôn, đại tiện lỏng, chất lưỡi bệu, nhớt, rêu lưỡi trắng dầy, mạch hoạt, phép chữa kiện tỳ hoá đàm
- Bài thuốc:
Bạch truật 12g Cỏ nhọ nồi 16g
Bán hạ chế 8g Ngưu tất 12g
Phục linh 8g Hương phụ 8g
Trần bì 8g
3. Điều trị rong kinh bằng phương pháp không dùng thuốc
- Phương huyệt: khí hải, đại đôn, âm cốc, thái xung, nhiên cốc, tam âm giao, trung cực.
- Cách châm: Theo thứ tự: khí hải trung cực – âm cốc – tam âm giao- thái xung → đại đôn – nhiên cốc.
- Châm bình bổ bình tả. - Tác dụng: Sơ can lý khí, thanh nhiệt, chỉ lậu
- Chủ trị: Chứng băng lậu thể nhiệt thực, huyết hôi, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác. - Biện chứng: Do Can khí uất hóa hỏa, Can mộc mất chức năng tàng huyết hoặc do nhiệt gây tổn thương xung Nhâm, bức huyết vong hành. - Trung cực : huyệt hội của mạch Nhâm. - Tam âm giao là chủ huyệt có tác dụng điều tiết khí của mạch Nhâm và thanh nhiệt chỉ lậu. là chủ huyệt - Khí hải cùng Tam âm giao điều lý Xung Nhâm, chế ước kinh huyết vọng hành - Đại đôn, Thái xung: sơ can lý khí giải uất, tả nhiệt làm huyết được quy tàng. - Âm cốc, Nhiên cốc: tư âm giáng hỏa