Tổng cộng:
[tintuc]
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính là loại bệnh thường gặp ở tuổi thanh trung niên, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 30% đến 40% người mắc bệnh ở tuổi trên 35. Do tuyến thể bị sung huyết lâu ngày, tiểu quản của tuyến bị tắc nghẽn, chức năng của tuyến giảm sút, có các triệu chứng như tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau, bệnh phát thường không có triệu chứng cấp tính, nhưng có bệnh trước đây có giai đoạn cấp, bệnh này ngày càng được nhiều người chú ý.- Bệnh tương tự như các chứng tinh trọc, niệu tinh, bạch dâm, lâm chứng trong Đông y.
CÁC THỂ BỆNH ĐÔNG Y
1. Hạ tiêu thấp nhiệt
- Nguyên nhân: Phần lớn do tướng hỏa vượng, thấp nhiệt thịnh, bao qui đầu dài gây ô nhiễm, hoặc giao hợp thiếu vệ sinh, thấp nhiệt nội xâm tinh thất sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Tiểu ít vàng, đục có cặn lắng, tiểu nhiều lần tiểu gấp, tiểu đau, vùng bụng dưới và hội âm đau trướng, táo bón, lúc bực bội, lỗ niệu đạo có giọt trắng đục, miệng đắng mồm khô nhày, rêu lưỡi vàng nhầy mạch huyền hoạt sác, có thể có tiền sử viêm bao qui đầu, viêm qui đầu, viêm tinh hoàn, kiểm tra hậu môn phát hiện tuyến tiền liệt to, tế bào mủ trên (++), cấy vi khuẩn (+)
- Phép trị: Thanh nhiệt trừ thấp.
- Bài thuốc: Tỳ giải phân thanh ẩm gia giảm (tỳ giải, xa tiền tử, thạch xương bồ, cam thảo, phục linh, đơn sâm, hoàng bá, bạch truật, hậu phác, ý dĩ, bích ngọc tán)
2. Bại tinh trở khiếu:
- Nguyên nhân: Phần lớn do quan hệ tình dục nét nhiều, thủ dâm, di tinh, kinh sợ, nín không cho xuất tinh, tinh quan không vững tạo thành tinh trọc sinh bệnh.
- Triệu chứng: Vùng tinh hoàn đau tức , kèm theo tiểu nhiều tiểu gấp tiểu không dứt, nước tiểu đục có giọt nhày kèm theo váng đầu hoa mắt, hồi hộp hay mãi quên mất ngủ, nhiều mộng, hoặc di tinh, tảo tiết, mạch huyền tế sáp, lưỡi đỏ nhạt loại rêu trắng mỏng.
- Phép trị: Cố tinh đào trọc.
- Bài thuốc: Cố tinh đào trọc thang (tỳ giải, thỏ ti tử, bạch tật lê, ích trí nhân, sơn dược, ngưu tất, phục linh, trạch tả, ô dược, thạch xương bồ, xa tiền tử, cam thảo)
3) Khí trệ huyết ứ:
- Nguyên nhân: Phần lớn do bệnh kéo dài, thấp nhiệt lâu ngày không hết, tướng hỏa lâu ngày không tiết, sinh ra khí huyết ứ trệ, mà sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Thời gian bệnh kéo dài, hoặc vùng hội âm đau nhiều, xuyên đến tinh hoàn nhiều, bụng dưới và thắt lưng đau, chất lưỡi tím hoặc có ban ứ huyết, mạch sáp, khám hậu môn, tuyến tiền liệt cứng, có nốt cục, dịch tuyến tiền liệt có hồng cầu, phép trị hoạt huyết hóa ứ.
- Bài thuốc: Vương bất lưu hành thang hoặc phục nguyên hoạt huyết thang gia giảm (vương bất lưu hành, diễn hồ sách, đơn bì, đơn sâm, tạo giác thích. Tam lăng nga truật, xuyên ngưu tất, xuyên sơn giáp,hồng hoa, tô mộc, xuyên khung, xích đi thược, đại hoàng)
4) Tỳ hư khí hãm:
- Nguyên nhân: Phần lớn do bệnh kéo dài, thấp nhiệt thương tỳ, hoặc vốn người tỳ hư, tỳ không hóa thấp, thấp trở tinh thất, thanh trọc hỗn hợp mà sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Bệnh kéo dài, hoặc vốn tỳ hư, tiểu nhỏ giọt trắng, tiểu không dứt, sau khi mệt bệnh nặng hơn, vùng hội âm đau âm ỉ, có cảm giác trì, tiểu tiện trong, hoặc tiểu nhiều lần, tinh thần mệt t mỏi, sắc mặt sạm, ăn không ngon miệng, người mát sợ lạnh, hồi hộp, tự ra mồ hôi, lưỡi bệu nhạt, mạch tế nhược.
- Khám vùng hậu môn, tuyến tiền liệt to ngã về sau.
- Phép trị: Bổ trung ích khí
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm (hoàng kỳ, bạch truật, trần bì, thăng ma, sài hồ, nhân sâm, cam thảo, đương quy phục linh, khiếm thực, ý dĩ, long cốt , mẫu lệ)
1. Hạ tiêu thấp nhiệt
- Nguyên nhân: Phần lớn do tướng hỏa vượng, thấp nhiệt thịnh, bao qui đầu dài gây ô nhiễm, hoặc giao hợp thiếu vệ sinh, thấp nhiệt nội xâm tinh thất sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Tiểu ít vàng, đục có cặn lắng, tiểu nhiều lần tiểu gấp, tiểu đau, vùng bụng dưới và hội âm đau trướng, táo bón, lúc bực bội, lỗ niệu đạo có giọt trắng đục, miệng đắng mồm khô nhày, rêu lưỡi vàng nhầy mạch huyền hoạt sác, có thể có tiền sử viêm bao qui đầu, viêm qui đầu, viêm tinh hoàn, kiểm tra hậu môn phát hiện tuyến tiền liệt to, tế bào mủ trên (++), cấy vi khuẩn (+)
- Phép trị: Thanh nhiệt trừ thấp.
- Bài thuốc: Tỳ giải phân thanh ẩm gia giảm (tỳ giải, xa tiền tử, thạch xương bồ, cam thảo, phục linh, đơn sâm, hoàng bá, bạch truật, hậu phác, ý dĩ, bích ngọc tán)
2. Bại tinh trở khiếu:
- Nguyên nhân: Phần lớn do quan hệ tình dục nét nhiều, thủ dâm, di tinh, kinh sợ, nín không cho xuất tinh, tinh quan không vững tạo thành tinh trọc sinh bệnh.
- Triệu chứng: Vùng tinh hoàn đau tức , kèm theo tiểu nhiều tiểu gấp tiểu không dứt, nước tiểu đục có giọt nhày kèm theo váng đầu hoa mắt, hồi hộp hay mãi quên mất ngủ, nhiều mộng, hoặc di tinh, tảo tiết, mạch huyền tế sáp, lưỡi đỏ nhạt loại rêu trắng mỏng.
- Phép trị: Cố tinh đào trọc.
- Bài thuốc: Cố tinh đào trọc thang (tỳ giải, thỏ ti tử, bạch tật lê, ích trí nhân, sơn dược, ngưu tất, phục linh, trạch tả, ô dược, thạch xương bồ, xa tiền tử, cam thảo)
- Nguyên nhân: Phần lớn do bệnh kéo dài, thấp nhiệt lâu ngày không hết, tướng hỏa lâu ngày không tiết, sinh ra khí huyết ứ trệ, mà sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Thời gian bệnh kéo dài, hoặc vùng hội âm đau nhiều, xuyên đến tinh hoàn nhiều, bụng dưới và thắt lưng đau, chất lưỡi tím hoặc có ban ứ huyết, mạch sáp, khám hậu môn, tuyến tiền liệt cứng, có nốt cục, dịch tuyến tiền liệt có hồng cầu, phép trị hoạt huyết hóa ứ.
- Bài thuốc: Vương bất lưu hành thang hoặc phục nguyên hoạt huyết thang gia giảm (vương bất lưu hành, diễn hồ sách, đơn bì, đơn sâm, tạo giác thích. Tam lăng nga truật, xuyên ngưu tất, xuyên sơn giáp,hồng hoa, tô mộc, xuyên khung, xích đi thược, đại hoàng)
4) Tỳ hư khí hãm:
- Nguyên nhân: Phần lớn do bệnh kéo dài, thấp nhiệt thương tỳ, hoặc vốn người tỳ hư, tỳ không hóa thấp, thấp trở tinh thất, thanh trọc hỗn hợp mà sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Bệnh kéo dài, hoặc vốn tỳ hư, tiểu nhỏ giọt trắng, tiểu không dứt, sau khi mệt bệnh nặng hơn, vùng hội âm đau âm ỉ, có cảm giác trì, tiểu tiện trong, hoặc tiểu nhiều lần, tinh thần mệt t mỏi, sắc mặt sạm, ăn không ngon miệng, người mát sợ lạnh, hồi hộp, tự ra mồ hôi, lưỡi bệu nhạt, mạch tế nhược.
- Khám vùng hậu môn, tuyến tiền liệt to ngã về sau.
- Phép trị: Bổ trung ích khí
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm (hoàng kỳ, bạch truật, trần bì, thăng ma, sài hồ, nhân sâm, cam thảo, đương quy phục linh, khiếm thực, ý dĩ, long cốt , mẫu lệ)
5. Thận âm bất túc
- Nguyên nhân: Do thủ dâm hoặc giao hợp lũ nhiều, hoặc do bại tinh ứ trọc, thấp nhiệt hạ chú nhiễu loạn tinh cung, tinh quan bất cố sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Bệnh kéo dài, có tiền sử thủ dâm hoặc dâm dục quá độ, cuối tiểu có giọt trắng, lỗ đái chảy giọt nhầy, tiểu không dứt, vùng thắt lưng nhức mỏi, mộng tinh, tình dục giảm, sắc mặt xạm, ngũ tâm tu phiền nhiệt, sốt nhẹ hai má đỏ, đại tiện táo so bón, tiểu vàng ít, mất ngủ nhiều mộng, lưỡi đỏ nứt nẻ, rêu tróc, mạch tế sác.
- Phép trị: Bổ thận sáp tinh.
- Bài thuốc: Thỏ ti tử hoàn gia giảm (thỏ ti tử, phục linh, sơn dược, sa uyễn tử, xa tiền tử, thạch hộc, sinh địa, thục địa, tục đoạn, ích trí nhân, viễn chí, kim anh tử, ngũ bội tử)
- Nguyên nhân: Do thủ dâm hoặc giao hợp lũ nhiều, hoặc do bại tinh ứ trọc, thấp nhiệt hạ chú nhiễu loạn tinh cung, tinh quan bất cố sinh bệnh.
- Triệu chứng chủ yếu: Bệnh kéo dài, có tiền sử thủ dâm hoặc dâm dục quá độ, cuối tiểu có giọt trắng, lỗ đái chảy giọt nhầy, tiểu không dứt, vùng thắt lưng nhức mỏi, mộng tinh, tình dục giảm, sắc mặt xạm, ngũ tâm tu phiền nhiệt, sốt nhẹ hai má đỏ, đại tiện táo so bón, tiểu vàng ít, mất ngủ nhiều mộng, lưỡi đỏ nứt nẻ, rêu tróc, mạch tế sác.
- Phép trị: Bổ thận sáp tinh.
- Bài thuốc: Thỏ ti tử hoàn gia giảm (thỏ ti tử, phục linh, sơn dược, sa uyễn tử, xa tiền tử, thạch hộc, sinh địa, thục địa, tục đoạn, ích trí nhân, viễn chí, kim anh tử, ngũ bội tử)
[/tintuc]

