NHẤT QUÁN TIỄN
( Liễu châu y thoại)
Thành phần:
Bắc sa sâm 12g
Đương qui 12g
Câu kỷ tử 24g
Mạch đông 12g
Sinh địa 14 - 60g
Xuyên luyện tử 6g
Cách dùng: sắc nước uống, liều lượng tùy tình hình bệnh gia giảm.
Tác dụng: Dưỡng âm sơ can.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc này tác dụng chủ yếu là tư dưỡng can âm, sơ can lý khí. Trong bài:
- Sinh địa tư dưỡng Can thận là chủ dược.
- Bắc Sa sâm, Mạch môn, Kỷ tử đều có tác dụng hỗ trợ tư can dưỡng âm.
- Đương qui dưỡng huyết hòa can.
- Xuyên luyện tử sơ can tán nhiệt.
Các vị thuốc dùng chung hợp thành một bài thuốc có tác dụng dưỡng can thận âm, sơ can lý khí.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa Can thận âm hư, can khí uất gây nên ngực sườn đau tức, mồm đắng ợ chua, họng khô, lưỡi đỏ khô.
- Trường hợp mồm đắng họng khô gia Hoàng liên, Hoàng cầm, Thiên hoa phấn để thanh nhiệt. Nếu đại tiện táo bón gia Qua lâu nhân, Hỏa ma nhân để thông tiện. Nếu có hư nhiệt ra mồ hôi trộm nhiều gia Địa cốt bì, Mẫu lệ, Lá dâu để thoái hư nhiệt, chỉ hãn.
- Trường hợp âm hư nặng, lưỡi đỏ khô hoặc nổi gai đỏ gia Thạch hộc để dưỡng vị âm .
- Trường hợp đàm nhiều gia Qua lâu, Bối mẫu để khu đàm, nếu bụng đau gia Bạch thược, Chế Hương phụ, Cam thảo để hòa can, lý khí, chỉ thống.
- Trường hợp gan to có khối u cứng gia Miết giáp để nhuyễn kiên tán kết.
- Bài thuốc thường được ứng dụng chữa chứng viêm gan mãn có kết quả nhất định thường được dùng thêm các vị Đương qui, Đơn sâm, Bạch thược để sơ can hòa huyết. Nếu tiêu hóa kém bụng đầy hơi thì gia Sa nhân, Mộc hương, Kê nội kim để hành khí tiêu thực. Trường hợp mất ngủ gia Bá tử nhân, Toan táo nhân sao, Ngũ vị tử để dưỡng tâm an thần.
Phụ phương:
NHỊ CHÍ HOÀN
( Lục khoa chuẩn thằng)
Thành phần:
Hạn liên thảo, Nữ trinh tử lượng bằng nhau.
Cách dùng: luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, có thể làm thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Ích can thận, bổ âm huyết.
Ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng chữa các chứng suy nhược thần kinh, cao huyết áp có hội chứng bệnh lý can thận âm hư, mồm đắng, họng khô, mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt, di mộng tinh.
BỒ ÂM LIỄM DƯƠNG PHƯƠNG
( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
Thành phần:
Nhân sâm, Thục địa, Mạch môn, Ngưu tất, Đan sâm, Phục thần, Bạch thược, Viễn chí, Thán khương ( nguyên phương không ghi liều lượng).
Cách dùng: các vị sắc nước uống.
Chủ trị: âm vong bên trong, dương thoát ra ngoài. Biểu hiện mặt đỏ mê man không biết gì, miệng hay nói nhảm, tay chân vật vã, mạch hồng đại.
LAO KHÁI CAO TƯ PHƯƠNG
( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
Thành phần:
Thục địa 400g
Ý dĩ 240g
Ngưu tất 120g
Địa cốt bì 80g
Khoản đông hoa 80g
Sinh địa 200g
Đan sâm 120g
Mạch môn 160g
Tử uyển 80g
Thán khương 24g
Mật ong ( nấu riêng) 240g
Cách chế và dùng: các vị thuốc sắc 2 nước, lọc bỏ bã, cô thành cao cho thêm bột mịn Phục linh 80g, bột Xuyên Bối mẫu 88g trộn với cao trên luyện với mật ong thành cao.
Chủ trị: chứng lao phổi.
TOÀN THÂN NHẤT KHÍ THANG
Còn gọi CỨU ÂM THANG
( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh )
Thành phần:
Thục địa 16 - 24g
Bạch truật sao 12 - 20g
Nhân sâm 8g
Mạch môn 12g
Ngũ vị tử 24g
Ngưu tất 8 - 12g
Phụ tử chế 4 - 8g
Cách dùng: các vị sắc nước uống lúc còn ấm.
Tác dụng: Ích khí tư âm, giáng hỏa.
Chủ trị: các chứng trúng phong, bệnh nặng âm hư phát nhiệt, thổ huyết, ho, các chứng hư lao nặng.
Cách gia giảm:
- Trường hợp đại tiện lỏng dùng Thục địa sao khô.
- Người khô héo bội Thục địa. Phế nhiệt tăng liều Mạch môn.
- Tỳ hư tăng Bạch truật. Dương hư bồi Phụ tử. Nguyên khí hư bồi Nhân sâm. Gân cốt yếu gia Đỗ trọng sống 12g.