[tintuc]

Vị trí, ý nghĩa, tác dụng và cách bấm huyệt KÌ MÔN 

1. Vị trí huyệt Kì Môn

Vị trí: Nằm ở ngực, tại liên sườn 6 (khoảng gian giữa xương sườn số 6 và số 7), ngay dưới núm vú, cách đường giữa ngực khoảng 4 thốn (khoảng cách bằng chiều ngang 4 ngón tay của người đó).

Cách xác định: Người nằm ngửa, tay xuôi, sờ theo xương sườn từ trên xuống, xác định khoảng liên sườn thứ 6, đo ngang từ chính giữa xương ức ra ngoài khoảng 4 thốn — điểm gặp đó là huyệt Kì Môn.

2. Ý nghĩa tên gọi “Kì Môn”

“Kì” nghĩa là khác thường, quan trọng.

“Môn” là cánh cửa.

Đây là cửa ngõ của khí huyết Can mạch đi lên vùng ngực, là nơi mà khí của tạng Can thông ra phía trước ngực. Kì Môn còn là huyệt Mộ của tạng Can – tức nơi khí bệnh của gan tụ về, rất quan trọng trong điều trị các bệnh liên quan đến gan, khí huyết, và ngực.

3. Tác dụng của huyệt Kì Môn

+ Theo Đông y:

Thư Can, lý khí, hóa uất (giải tỏa khí uất của gan).

Trị các bệnh do Can khí uất gây ra: tức ngực, khó thở, đau mạn sườn, hồi hộp, đầy bụng, ợ hơi, stress, trầm cảm nhẹ.

Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, dạ dày, tim, kinh nguyệt không đều.

+ Theo Y học hiện đại:

Kích thích vùng dây thần kinh liên sườn, liên quan đến gan và cơ hoành.

Có thể giúp thư giãn hệ thần kinh giao cảm, giảm căng thẳng vùng ngực, cải thiện hô hấp nông do stress.

Ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa trên (gan, mật, dạ dày).

4. Cách bấm huyệt Kì Môn

Cách thực hiện: Dùng ngón tay trỏ hoặc giữa ấn nhẹ vào huyệt, sau đó day tròn với lực vừa phải (không nên quá mạnh vì vùng ngực nhạy cảm).

Thời gian: 1–2 phút mỗi bên, ngày 1–2 lần.

Thời điểm tốt: Sáng sớm sau ngủ dậy hoặc buổi chiều tối, khi cảm thấy ngực tức, khó chịu, hoặc tâm trạng uất ức.

Lưu ý:

Không bấm khi vùng ngực có vết thương, viêm, hoặc đang bị ho nhiều, tức ngực dữ dội.

Không nên bấm mạnh nếu có bệnh tim mạch nặng.

5. Phối hợp huyệt Kì Môn trong điều trị

Huyệt phối hợp

Tức ngực, đầy bụng, Can khí uất: Kì Môn + Thái Xung + Chương Môn + Nội Quan

Viêm gan, đau tức hạ sườn: Kì Môn + Can Du + Đởm Du + Túc Tam Lý

Stress, mất ngủ, trầm uất: Kì Môn + Thần Môn + Ấn Đường + Tam Âm Giao

Kinh nguyệt không đều, bốc hỏa: Kì Môn + Huyết Hải + Quan Nguyên + Thái Khê

Dạ dày đầy hơi, ợ chua, lo âu: Kì Môn + Trung Quản + Nội Quan + Túc Tam Lý

[/tintuc]

Dưỡng Sinh Sức Khỏe

BS Đức Trí
BÁC SĨ ĐỨC TRÍ
Hiệu Quả Tích Lũy Niềm Tin